Thuế Tiền Lương Và Thuế Thu Nhập Tại Việt Nam: Điểm Khác Biệt
01/07/2024
Nhiều người nộp thuế ở Việt Nam còn nhầm lẫn giữa thuế tiền lương và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Thực tế, hai loại thuế này có những quy định và yêu cầu riêng biệt. Để tuân thủ pháp luật và bảo vệ lợi ích tài chính, người sử dụng lao động và người lao động cần nắm rõ cách thức hoạt động và sự khác biệt giữa thuế tiền lương và thuế TNCN sẽ giúp các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ thuế một cách minh bạch và tự tin hơn.
Trong guồng quay của nền kinh tế Việt Nam, sự phân biệt giữa thuế tiền lương và thuế TNCN đôi khi gây ra những khó khăn cho người nộp thuế. Việc nắm vững nguyên tắc hoạt động của hai loại thuế này lại rất quan trọng đối với cả người sử dụng lao động và người lao động. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về thuế tiền lương và thuế TNCN và hiểu rõ cách thức áp dụng tại Việt Nam.
Giải thích thuế tiền lương và thuế thu nhập
Thuế TNCN ở Việt Nam áp dụng cho người cư trú dựa trên tổng thu nhập chịu thuế trên toàn cầu, bất kể nguồn thu nhập đó từ đâu. Thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính thuế theo biểu lũy tiến, trong khi các khoản thu nhập khác như từ đầu tư, chuyển nhượng vốn… sẽ áp dụng mức thuế suất khác nhau.
Thuế tiền lương đề cập đến các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc mà người sử dụng lao động khấu trừ từ tiền lương của người lao động và nộp thay cho họ. Các khoản đóng góp này được sử dụng để tài trợ cho các chương trình an sinh xã hội, bảo hiểm y tế và các quỹ phúc lợi khác của Nhà nước.
Một số điểm đáng chú ý về tiền lương và thuế TNCN ở Việt Nam:
- Hình thức trả lương phổ biến tại Việt Nam là hàng tháng vào ngày làm việc cuối cùng hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động.
- Đối với lao động Việt Nam làm việc trong các công ty nước ngoài, mức lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
- Ở Việt Nam, trách nhiệm tính toán và khấu trừ thuế TNCN của người lao động thường thuộc về bộ phận Nhân sự hoặc Kế toán trong doanh nghiệp.
- Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam. Tuy nhiên, theo Khoản 2, Điều 95, bộ luật Lao động 2019, lương cho lao động nước ngoài tại Việt Nam thì có thể được chi trả bằng ngoại tệ.
Sự khác biệt giữa thuế tiền lương và thuế thu nhập
Mặc dù cả thuế tiền lương và thuế thu nhập đều được khấu trừ từ thu nhập của một cá nhân, nhưng chúng phục vụ các mục đích khác nhau và được tính khác nhau.
Điểm xem xét | Thuế tiền lương | Thuế thu nhập cá nhân |
Mục đích | Tài trợ cho các chương trình bảo hiểm xã hội như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, v.v… | Tài trợ cho các dịch vụ công và hoạt động của Chính phủ |
Thuế suất | Bảo hiểm xã hội: Người lao động 8%; Người sử dụng lao động 17.5%. Bảo hiểm y tế: Người lao động 1,5%; người sử dụng lao động 3%. Bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động 1%; người sử dụng lao động 1% **Bảo hiểm bắt buộc áp dụng cho người cư trú tính thuế đã ký hợp đồng lao động | – Đối với cá nhân cư trú: (i) Đối với người cư trú không ký hợp đồng lao động, khoản thu nhập từ 2 triệu VND trở lên sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo mức thuế suất cố định 10%. (ii) Thuế suất lũy tiến từ 5% đến 35% tùy theo mức thu nhập. – Đối với cá nhân không cư trú: Áp dụng thuế suất cố định 20%. |
Trách nhiệm của người sử dụng lao động | Người sử dụng lao động phải đăng ký và đóng bảo hiểm hàng tháng thay cho người lao động | Khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương của người lao động và nộp vào ngân sách Nhà nước. |
Trách nhiệm của người lao động | Đóng góp một phần tiền lương/tiền công vào quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. | Cung cấp thông tin chính xác về tình trạng cá nhân, gia đình để làm cơ sở tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế. |
Cách tính | Mức lương cơ sở đóng bảo hiểm là tổng của lương tháng, phụ cấp và các khoản thu nhập khác. Tuy nhiên, mức lương cơ sở để đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được giới hạn ở mức 20 lần lương tối thiểu chung, còn mức lương cơ sở để đóng bảo hiểm thất nghiệp được giới hạn ở mức 20 lần lương tối thiểu vùng. | Thuế TNCN phải nộp = [Thu nhập tính thuế – Các khoản miễn, giảm trừ] x Thuế suất |
Sự khác biệt cơ bản nằm ở cách chính phủ sử dụng tiền từ mỗi khoản thuế. Hãy cùng đi sâu vào mỗi khía cạnh.
Sử dụng nguồn thu thuế thu nhập cá nhân và thuế tiền lương
Thuế tiền lương được trích từ thu nhập của người lao động và đóng góp của người sử dụng lao động để tài trợ riêng cho các chương trình an sinh xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Mục đích chính của các khoản đóng góp này là đảm bảo quyền lợi và phúc lợi cho người lao động khi gặp rủi ro trong cuộc sống và công việc.
Ngược lại, thuế thu nhập cá nhân được tính trên tổng thu nhập của mỗi cá nhân và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Nguồn thu từ thuế TNCN được sử dụng để tài trợ cho nhiều hoạt động và chức năng của Nhà nước như đầu tư cơ sở hạ tầng, chi tiêu cho quốc phòng, an ninh, phát triển giáo dục, y tế và các chương trình phúc lợi xã hội khác.
Thuế suất của thuế TNCN và thuế tiền lương
Thuế suất thuế thu nhập ở Việt Nam khác nhau tùy thuộc vào mức thu nhập và tình trạng cư trú của mỗi cá nhân. Thuế suất thuế TNCN ở Việt Nam áp dụng theo biểu lũy tiến từ 5% đến 35% tùy thuộc vào mức thu nhập của cá nhân cư trú. Trong khi đó, cá nhân không cư trú chịu mức thuế suất cố định 20% trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Thuế tiền lương, hay còn gọi là thuế an sinh xã hội được tính theo cách khác. Dưới đây là bảng phân tích về thuế suất tiền lương ở Việt Nam:
Loại bảo hiểm | Tỷ lệ đóng của người sử dụng lao động | Tỷ lệ đóng của người lao động | Ghi chú |
Bảo hiểm xã hội | 18% | 8% | Dành cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất |
Bảo hiểm y tế | 3% | 1.5% | Trang trải các chi phí khám chữa bệnh, điều trị y tế |
Bảo hiểm thất nghiệp | 1% | 1% | Chỉ áp dụng đối với người lao động là công dân Việt Nam |
Người sử dụng lao động và người lao động: Ai trả thuế?
Về thuế tiền lương (bao gồm các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc), cả người sử dụng lao động và người lao động đều có trách nhiệm đóng góp. Người sử dụng lao động sẽ khấu trừ phần đóng góp bảo hiểm của người lao động từ tiền lương và đồng thời tự đóng thêm phần của mình. Riêng với những cá nhân làm việc tự do, họ phải tự chịu trách nhiệm đóng toàn bộ khoản thuế tiền lương của bản thân.
Cách tính
Thuế tiền lương được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương của nhân viên và tuân theo một số giới hạn nhất định. Số tiền thực tế được xác định theo hợp đồng lao động, nhưng được giới hạn ở mức lương tối thiểu để đóng bảo hiểm xã hội do chính phủ quy định. Mức trần lương để tính đóng bảo hiểm được áp dụng ở mức gấp 20 lần mức lương cơ sở cho bảo hiểm xã hội và y tế (Hiện tại là 36 triệu đồng (1.527,27 USD) và gấp 20 lần mức lương tối thiểu cho khu vực nông thôn cho bảo hiểm thất nghiệp.
Thu nhập chịu thuế được tính bằng thu nhập chịu thuế TNCN trừ đi các khoản được giảm trừ.
Cá nhân cư trú phải nộp thuế TNCN trên thu nhập toàn cầu. Cách tính lương cho người lao động được tính thuế lũy tiến theo tỷ lệ như sau:
Thu nhập theo năm (VND) | Thuế suất |
VND 0 – 60,000,000 | 5% |
VND 60,000,000 – 120,000,000 | 10% |
VND 120,000,000 – 216,000,000 | 15% |
VND 216,000,000 – 384,000,000 | 20% |
VND 384,000,000 – 624,000,000 | 25% |
VND 624,000,000 – 960,000,000 | 30% |
Above VND 960,000,000 | 35% |
Các khoản thu nhập ngoài tiền lương như thu nhập từ đầu tư, chuyển nhượng vốn, bản quyền, thừa kế… sẽ chịu các mức thuế suất khác nhau:
Loại thu nhập | Thuế suất |
Thu nhập từ đầu tư, kinh doanh | 0,5% – 5% (tùy loại hình) |
Lãi tiền gửi, cổ tức | 5% |
Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu | 0,1% (trên giá trị chuyển nhượng) |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn | 20% (trên lãi vốn) |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2% (trên giá chuyển nhượng) |
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại, bản quyền | 5% |
Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng | 10% |
Thuế TNCN cho người nước ngoài được tính ở mức cố định 20% trên thu nhập từ tiền lương, tiền công có nguồn gốc từ Việt Nam. Tuy nhiên, đối với các khoản thu nhập khác ngoài tiền lương, người không cư trú vẫn phải chịu thuế TNCN theo các mức thuế suất tương tự như người cư trú.
Sự khác biệt giữa thuế TNCN và thuế tiền lương thường gây nhiều nhầm lẫn cho người nộp thuế tại Việt Nam, từ mục đích sử dụng, cách tính toán cho đến trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động. Nắm vững các khía cạnh cơ bản của hai loại thuế này sẽ giúp người nộp thuế chủ động hơn trong việc quản lý nghĩa vụ thuế của mình, đồng thời đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức hợp lý.
Các mức thuế có thể thay đổi theo luật hoặc chính sách mới nên cần phải kiểm tra để đảm bảo tính chính xác và cập nhật. Tham khảo các văn bản pháp luật mới nhất hoặc ý kiến của chuyên gia thuế là cách tốt nhất để có thông tin đúng đắn. Nếu doanh nghiệp của bạn cần sự hỗ trợ từ các chuyên gia trong việc xử lý các vấn đề thuế phức tạp tại Việt Nam, dịch vụ tính lương và kê khai & tư vấn thuế TNCN của Talentnet là một lựa chọn đáng cân nhắc. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Talentnet sẽ giúp doanh nghiệp luôn đảm bảo tuân thủ pháp luật, tối ưu hóa chiến lược thuế và mang lại sự an tâm trong công tác quản lý bảng lương và thuế thu nhập.