Thuế Việt Nam Dành Cho Người Nước Ngoài: Hướng Dẫn Toàn Diện
Thuế Việt Nam Dành Cho Người Nước Ngoài: Hướng Dẫn Toàn Diện
03/05/2024
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần nắm rõ các quy định về thuế áp dụng cho họ. Việc hiểu biết về hệ thống thuế ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng, không chỉ đối với bản thân người lao động mà còn với các doanh nghiệp tuyển dụng lao động nước ngoài. Hai loại thuế chính mà lao động nước ngoài thường phải đóng là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và trong một số trường hợp là thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn gọi là VAT.
Việt Nam mở ra nhiều cơ hội hấp dẫn cho lao động nước ngoài, tuy nhiên lại gặp nhiều thách thức khi làm quen với hệ thống thuế. Điều cốt yếu là các doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu về nghĩa vụ thuế áp dụng cho nhân viên nước ngoài của mình, bất kể lao động dài hạn hay ngắn hạn. Việc nắm vững hệ thống thuế Việt Nam dành cho lao động nước ngoài giúp doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhân viên quốc tế hiệu quả, tuân thủ các quy định của nhà nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc tại Việt Nam. Bài viết này sẽ giúp làm rõ và đơn giản các vấn đề thuế cho người nước ngoài tại Việt Nam, giúp cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ pháp luật dễ dàng hơn.
Thuế đối với người lao động nước ngoài thường trú
Để đảm bảo tuân thủ bản lương và tránh các khoản nợ, quản lý lao động nước ngoài cần hiểu rõ hệ thống thuế Việt Nam. Bài viết này tập trung vào quy định thuế cho người lao động nước ngoài thường trú, bao gồm những người đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm hoặc 12 tháng liên tục từ ngày nhập cảnh.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (ví dụ: địa chỉ đăng ký thường trú, nhà thuê, địa chỉ văn phòng làm việc).
Thu nhập cá nhân
Người lao động nước ngoài thường trú phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trên mọi nguồn thu nhập, kể cả ở Việt Nam và nước ngoài. Các khoản thu nhập chịu thuế gồm lương, kinh doanh, đầu tư, chuyển nhượng vốn, bất động sản, trúng xổ số, thừa kế, quà tặng, v.v.
Người lao động được giảm trừ gia cảnh để giảm thu nhập tính thuế, áp dụng cho bản thân và người phụ thuộc (vợ/chồng, con) sống cùng ở Việt Nam. Giảm trừ được tính từ tháng trở thành cư trú và kết thúc khi chấm dứt tư cách này. Giảm trừ sẽ điều chỉnh nếu có thay đổi về người phụ thuộc.
Tính thuế TNCN
Công thức tính thuế TNCN cho người lao động nước ngoài thường trú:
Thuế TNCN = Thuế suất x Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập tính thuế: Thu nhập sau khi trừ giảm trừ gia cảnh và các chi phí hợp lệ (bảo hiểm xã hội, y tế, từ thiện). Cách tính có thể khác nhau tùy loại và nguồn thu nhập.
- Thuế suất lũy tiến: Việt Nam áp dụng hệ thống thuế lũy tiến, nghĩa là thuế suất sẽ tăng dần khi thu nhập tăng lên.
Thuế suất Việt Nam năm 2024 đối với người nước ngoài là:
Thu nhập chịu thuế/năm (VND) | Thuế suất (%) |
Lên đến 60 triệu | 5 |
Trên 60 triệu – 120 triệu | 10 |
Trên 120 triệu – 216 triệu | 15 |
Trên 216 triệu | 20 |
Trên 288 triệu | 25 |
Trên 360 triệu | 30 |
Trên 520 triệu | 35 |
Thuế đối với người lao động nước ngoài không thường trú
Người không thường trú là người lao động nước ngoài không đáp ứng các tiêu chí để trở thành đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam. Cụ thể:
- Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong một năm tính thuế hoặc 12 tháng liên tục.
- Không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.
Trách nhiệm thuế của người lao động nước ngoài không thường trú
Người nước ngoài không thường trú phải đóng thuế trên thu nhập kiếm được tại Việt Nam. Tuy nhiên, họ không được hưởng các khoản giảm trừ gia cảnh như người thường trú. Thu nhập chịu thuế của họ bao gồm tiền lương và tiền công kiếm được trong lãnh thổ Việt Nam. Khác với người nộp thuế thường trú phải chịu thuế suất lũy tiến, người không thường trú bị đánh thuế với mức thuế suất cố định 20% trên thu nhập chịu thuế.
Tính thuế cho người lao động không thường trú
Người lao động nước ngoài không thường trú chịu mức thuế TNCN 20% áp dụng cho thu nhập từ Việt Nam. Cách tính thuế TNCN cho người lao động không thường trú khá đơn giản:
Thuế TNCN phải nộp = 20% x Thu nhập
Thu nhập chịu thuế của họ được tính trực tiếp từ tổng lương và tiền công – không có khoản khấu trừ nào cho bảo hiểm xã hội hoặc các chi phí khác. Năm tính thuế đối với người không cư trú theo năm dương lịch (từ 1/1 đến 31/12).
Có những quy định đặc biệt khi người lao động không thường trú làm việc cả trong và ngoài Việt Nam:
- Nếu người lao động được tuyển dụng bởi một đơn vị Việt Nam, tất cả thu nhập từ người sử dụng lao động đó sẽ phải chịu thuế TNCN, bất kể công việc được thực hiện ở đâu. Điều này giúp đơn giản hóa việc tính toán cho bộ phận nhân sự.
- Nếu người lao động được tuyển dụng bởi một đơn vị nước ngoài, chỉ phần thu nhập tương ứng với các ngày làm việc thực tế tại Việt Nam mới phải chịu thuế TNCN. Việc tính toán cần được thực hiện cẩn thận: chia số ngày làm việc tại Việt Nam cho tổng số ngày làm việc trong năm tính thuế, sau đó áp dụng tỷ lệ phần trăm đó vào tổng lương của người lao động để xác định phần thu nhập chịu thuế.
Các khoản loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế
Không phải tất cả các khoản thu nhập và phúc lợi mà người lao động nước ngoài nhận được tại Việt Nam đều bị đánh thuế TNCN. Một số loại thu nhập và phúc lợi được miễn thuế, tức là không phải kê khai và nộp thuế, bao gồm:
- Bảo hiểm do công ty mua: Phí bảo hiểm sức khỏe, nhân thọ hoặc tai nạn do công ty trả cho người lao động nước ngoài thường được miễn thuế. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ quan trọng: các khoản bồi thường hoặc quyền lợi mà người lao động trực tiếp nhận từ hợp đồng bảo hiểm (ví dụ: bảo hiểm y tế) đều phải chịu thuế.
- Hỗ trợ y tế: Khi công ty cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe miễn phí hoặc trợ cấp (khám, điều trị), giá trị của khoản hỗ trợ này thường không bị đánh thuế. Điều này có thể bao gồm phòng khám tại công ty hoặc bảo hiểm tại các phòng khám bên ngoài. Tuy nhiên, trợ cấp tiền mặt cho chi phí y tế được coi là thu nhập chịu thuế.
- Phụ cấp ăn uống: Bữa ăn giữa ca và bữa trưa do công ty cung cấp tại căn-tin công ty hay địa điểm bên ngoài thường không bị đánh thuế. Tiền phụ cấp ăn được tính là thu nhập chịu thuế.
- Vé máy bay và học phí: Trong một số trường hợp, vé máy bay khứ hồi do công ty trả cho chuyến về thăm nhà của người lao động nước ngoài hoặc học phí cho con em học tập tại Việt Nam có thể được miễn thuế. Thường có các giới hạn và điều kiện cụ thể được áp dụng.
Các khoản miễn thuế này được áp dụng cho cả người lao động nước ngoài cư trú và không cư trú, miễn là họ đáp ứng các điều kiện do cơ quan thuế quy định. Khi tư vấn cho nhân viên nước ngoài về quyết toán thuế, cần lưu ý tác động tiềm ẩn của các hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTA). Các hiệp định này nhằm ngăn chặn việc đánh thuế hai lần và trốn thuế, đồng thời có thể thay thế một số quy định của luật thuế Việt Nam, bao gồm cả các khoản miễn thuế.
Hợp tác với các chuyên gia và dịch vụ thuế giúp đảm bảo cung cấp và cập nhật thông tin chính xác cho nhân viên nước ngoài về nghĩa vụ thuế và các khoản miễn trừ của họ. Sự hỗ trợ này giúp người lao động nước ngoài đưa ra quyết định sáng suốt và tuân thủ luật thuế Việt Nam cũng như quốc tế.
Hệ thống thuế Việt Nam dành cho lao động nước ngoài có những quy định riêng, đặc biệt là các điều khoản về tư cách cư trú và các khoản khấu trừ. Để hỗ trợ người lao động nước ngoài một cách toàn diện, điều quan trọng là phải thường xuyên cập nhật cho họ các thông tin mới nhất về thuế, đồng thời hướng dẫn lưu trữ hồ sơ, chứng từ cần thiết và kết nối họ với các chuyên gia tư vấn thuế uy tín khi họ gặp vấn đề. Thông qua việc hỗ trợ nhân viên nước ngoài thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, bạn không chỉ giúp họ an tâm làm việc, mà còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển bền vững của công ty tại thị trường Việt Nam.